Nhồi máu cơ tim là gì?
Nhồi máu cơ tim là một thuật ngữ y học để chỉ tình trạng hoại tử một phần cơ tim do giảm sút đáng kể lượng máu cung cấp đến một vùng cơ tim. Hầu hết nhồi máu cơ tim là do hẹp tắc mạch vành bởi các cục máu đông, làm ngăn chặn quá trình cung cấp máu và oxy cho tim, khiến tim không được cung cấp đủ dưỡng chất, làm chết các tế bào tim.
Nhồi máu cơ tim là gì?
Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
- Những người lớn tuổi: Theo thống kê độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 40 tuổi trở lên.
- Nam giới là đối tượng mắc bệnh nhồi máu cơ tim hơn nữ giới.
- Nữ giới: nữ giới thường mắc bệnh này ở thời kỳ sau 5-10 năm mãn kinh và ở độ tuổi 60-65.
- Tỷ lệ mắc bệnh tăng cao ở những người hút thuốc lá.
- Bị béo phì.
- Bị rối loạn mỡ máu.
- Huyết áp cao.
- Đái tháo đường.
- Di truyền: gia đình có người bị mắc bệnh tim mạch sớm.
Nguyên nhân
Phần lớn nhồi máu cơ tim là do cục máu đông hiện diện trong lòng mạch máu nuôi tim (còn gọi là động mạch vành) làm tắc mạch máu. Mạch vành đem máu và ô xi đến nuôi tim, nếu mạch máu bị tắc, tim sẽ thiếu ô xi và tế bào cơ tim sẽ chết. Ngoài ra, nhồi máu cơ tim còn có thể do các mảng xơ vữa làm tắc hẹp mạch vành.
Nguyên nhân gây nên nhồi máu cơ tim ( Ảnh minh họa)
Các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu cơ tim cũng là các yếu tố nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch như hút thuốc lá, huyết áp cao, đái tháo đường, mỡ máu cao và tiền sử gia đình có bệnh tim mạch lúc trẻ.
Các yếu tố thuận lợi để thúc đẩy đến một cơn nhồi máu cơ tim thường không biết chính xác. Nó có thể xảy ra khi:
- Khi đang nghỉ ngơi hoặc đang ngủ.
- Sau khi tăng đột ngôt hoạt động thể lực.
- Khi hoạt động ngoài trời lạnh.
- Sau một căng thẳng tâm lý hoặc bệnh nặng.
Nhồi máu cơ tim nặng có thể gây sốc tim, là tình trạng khẩn cấp, có thể đe dọa tính mạng vì toàn bộ cơ thể bị thiếu máu nuôi.
Triệu chứng của nhồi máu cơ tim
Nếu bạn gặp phải những triệu chứng : Đau ngực/ đau thắt ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, chân có dấu hiệu bị phù…..Hoặc bị bệnh mạch vành thì bạn hãy hỏi thăm ý kiến Bác sĩ theo số: 0932 319 099 để được hướng dẫn cách hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả bằng cây Dong riềng đỏ, bệnh này đặc biệt không được chủ quan.
- Đau ngực: là triệu chứng thường gặp nhất. Bạn có thể có cảm giác đau nhói ngực vùng trước tim, lan ra vai, tay, lên cổ, răng, hàm hoặc lan sau lưng. Đôi khi, bạn chỉ có cảm giác nặng ngực như ai bóp chặt quanh ngực. Cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng.
- Cảm giác đau có thể chỉ là cảm giác ăn không tiêu, đau thượng vị (làm lầm với đau bao tử nên dễ bị bỏ sót).
- Các triệu chứng khác bao gồm: lo lắng, ho, mệt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn, hồi hộp, thở dốc, đổ mồ hôi.
- Một số người (đặc biệt là người lớn tuổi, bệnh nhân đái tháo đường, phụ nữ) có chỉ đau ngực nhẹ hoặc không đau, hoặc có những triệu chứng không thường gặp như thở dốc, mệt.
- Nhồi máu cơ tim yên lặng là cơn nhồi máu không có triệu chứng.
Phương pháp xử trí nhồi máu cơ tim
Bệnh nhồi máu cơ tim, tùy vào giai đoạn mà cách xử trí là khác nhau, trong đó chủ yếu là 2 giai đoạn:
Xử trí cơn nhồi máu cơ tim cấp:
Tùy vào mức độ nặng nhẹ và thời gian đến viện mà các bác sĩ chỉ định các biện pháp nội khoa và/ hoặc ngoại khoa nhằm mục đích cứu sống người bệnh.
- Nằm bất động thở oxy, giảm đau và thuốc giãn mạch vành, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông...
- Các biện pháp tái tưới máu cơ tim.
- Can thiệp động mạch vành bằng nong, đặt stent mạch vành bằng cách đặt 1 ống lưới kim loại tại chỗ tắc để tái tưới máu cơ tim.
- Phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành ở những trường hợp tắc không đặt được stent, tắc nhiều đoạn gần nhau hay tắc đoạn dài.
- Dùng thuốc tiêu sợi huyết để làm tan cục máu đông trong 3 giờ đầu*Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.
Hỗ trợ điều trị sau nhồi máu cơ tim:
- Sau cơn nhồi máu, bạn cần sử dụng một số thuốc để ngăn ngừa đợt nhồi máu cơ tim khác như thuốc chống kết tập tiểu cầu để ngăn ngừa hình thành cục máu đông, thuốc ức chế bê ta, ức chế men chuyển để bảo vệ tim, các thuốc giảm mỡ máu…Hãy hỏi ý kiến của bác sĩ về cách sử dụng và theo dõi khi sử dụng các thuốc này.
- Tất cả các người bệnh từng bị nhồi máu cơ tim đều nên sử dụng cây thuốc quý Dong riềng đỏ được trồng trên vùng núi cao của đồng bào dân tộc Dao đã được Bác sĩ Hoàng Sầm là Viện trưởng Viện y học bản địa cùng với hơn 10 Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành như Giáo sư Nguyễn Nghĩa Thìn, Giáo sư Nguyễn Trọng Thông, Giáo sư Trịnh Bình... nghiên cứu cho thấy cây Dong riềng đỏ có tác dụng làm sạch lòng mạch vành, lưu thông dòng máu trong lòng mạch vành, tăng cường tưới máu cơ tim, ngăn ngừa và phòng nhồi máu cơ tim.
Ngăn ngừa và phòng nhồi máu cơ tim bằng cây dong riềng đỏ ( Ảnh minh họa)
Dự phòng nhồi máu cơ tim:
Kiểm soát tốt các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến nhối máu cơ tim.
- Giải quyết các bệnh mạch vành như hẹp mạch vành hay xơ vữa mạch vành, thiếu máu cơ tim.
- Kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết và mỡ máu.
- Kiểm tra và kiểm soát trầm cảm nếu có.
- Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt tốt cho tim mạch.
- Không hút thuốc lá.
- Chế độ ăn khỏe mạnh: nhiều trái cây, rau xanh và ngũ côc nguyên hạt, hạn chế ăn mỡ động vật, nội tạng động vật và các đồ chiên nướng.
- Tập thể dục thường xuyên, ít nhất là 30 phút mỗi ngày các môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội... Trong lúc tập nếu xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau ngực, khó thở nên dừng lại.
- Không nên uống rượu bia và các chất kích thích. Tuy nhiên mỗi ngày có thể uống 1 ly rượu vang đỏ
- Nếu thừa cân nên có một chương trình tập luyện để có cân nặng lý tưởng.
- Tránh các căng thẳng trong cuộc sống bằng cách thường xuyên đi dạo, đi chơi cùng bạn bè và gia đình, tham gia các câu lạc bộ...
Nếu bạn gặp phải những triệu chứng : Đau ngực/ đau thắt ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, chân có dấu hiệu bị phù…..Hoặc bị bệnh mạch vành thì bạn hãy hỏi thăm ý kiến Bác sĩ theo số: 0932 319 099 để được hướng dẫn cách hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả bằng cây Dong riềng đỏ, bệnh này đặc biệt không được chủ quan.
Biên tập bởi Bác sĩ tim mạch
*Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.
Xem thêm các thông tin chi tiết khác về: bệnh nhồi máu cơ tim tại đây.