Skip to content

Những biến chứng nguy hiểm của nhồi máu cơ tim

Bác Sĩ Tim Mạch 31.01.19161918 lượt xem
Có thể gọi nhồi máu cơ tim như một hậu quả, một kết thúc xấu, một biến chứng cấp mang tính tai biến và nhồi máu cơ tim cũng để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm.

Các biến chứng sau nhồi máu cơ tim được chia làm 3 loại: biến chứng sớm, biến chứng thứ phát và biến chứng muộn.

Biến chứng sớm

Suy tim: Thường gặp trong 2 tuần đầu, nhất là trên những bệnh nhân đã bị nhồi máu cơ tim cũ, hoặc trên những người bị thể nặng, rộng, có cơn đau kéo dài.

Trụy mạch biểu hiện bằng huyết áp tụt, mạch nhanh, yếu, vã mồ hôi.

Nhồi máu cơ tim gây biến chứng suy tim

Nhồi máu cơ tim gây biến chứng suy tim (hình ảnh minh họa)

Nhồi máu cơ tim gây ra biến chứng suy tim

Suy tim trái cấp tính biểu hiện bằng cơn khó thở kịch phát, phù phổi cấp, mạch nhanh, tiếng ngựa phi.

Rối loạn nhịp tim: Nhịp nhanh xoang hay gặp. Nếu nhanh nhiều và kéo dài thì tiên lượng xấu.

Ngoại tâm thu hay gặp, nhất là khi nhồi máu cơ tim mới bắt đầu. Ngoại tâm thu nhiều, đa dạng có tiên lượng xấu.

Cơn nhịp nhanh kịch phát ít gặp hơn nhưng rất nguy hiểm vì có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng, đặc biệt với cơn nhịp nhanh thất. Thường xảy ra trong nhồi máu cơ tim nặng thể lan rộng. Loạn nhịp hoàn toàn gặp trong 10 – 15% trường hợp.

Rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất gặp trong 4% trường hợp nhất là trong nhồi máu cơ tim sau. Thường xuất hiện sớm. Blốc nhĩ thất hoàn toàn thường nặng.

Tai biến tắc nghẽn mạch: Gặp trong 20 – 40% trường hợp, đặc biệt trong các thể nặng. Chủ yếu là:

Tăng cục nghẽn mạch vành dẫn đến nhồi máu cơ tim (diện tích lớn hơn). Cục nghẽn mạch tạo thành ở trong tim: thường gặp trong nhồi máu cơ tim lan rộng xuyên qua thành tim kèm theo suy tim. Tắc động mạch phổi thường là kết quả của tai biến tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới hoặc nghẽn mạch buồng tim phải.

 Vỡ tim: Gặp trong 5 – 10% trường hợp, xảy ra chủ yếu tuần thứ hai. Thường gặp ở thất trái dẫn đến tràn máu màng ngoài tim làm chết đột ngột hoặc chết nhanh chóng do trụy tĩnh mạch. Vỡ vách liên thất biểu hiện bằng một tiếng thổi tâm thu ở giữa tim, có cường độ mạnh, kèm theo rung mui và suy tim phải cấp tính dẫn đến trụy mạch.

Chết đột ngột: Gặp trong 10% trường hợp. Thường là hậu quả của những thể nặng, nhất là ở tuần lễ đầu. Nguyên nhân chết đột ngột có thể do cơn nhịp nhanh thất, rung thất, tắc mạch phổi lớn, vỡ tim, trụy mạch nặng.

Biến chứng thứ phát:

Hội chứng Dressler gặp từ 3 – 4% trường hợp, xuất hiện từ 1 – 4 tuần sau khi bệnh khởi phát.

Biểu hiện lâm sàng là hội chứng viêm màng ngoài tim: đau sau xương ức, đau tăng lên khi thở sâu, khi ho, khi vận động, giảm bớt khi ngồi hoặc cúi về đằng trước. Nghe có thể phát hiện tiếng cọ màng ngoài tim. Tràn dịch màng phổi, thâm nhiễm phổi. Chụp Xquang lồng ngực: hình ảnh tràn dịch màng ngoài tim và màng phổi. Điện tâm đồ: không có dấu hiệu hoại tử lan rộng và tái phát.

Biến chứng thứ phát nguy hiểm của nhồi máu cơ tim

Biến chứng thứ phát nguy hiểm của nhồi máu cơ tim

Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng. Hỗ trợ điều trị bằng cocticoid có thể khỏi nhanh hơn. Tuy nhiên hội chứng dễ tái phát và khi tái phát nhiều sẽ trở nên rất phiền phức cho người bệnh.

Biến chứng muộn:

Các chứng đau:

- Đau thần kinh nhạy cảm: Là các cơn đau ngực lan tỏa, cường độ trung bình, giống như cảm giác đau ê ẩm, nặng nề ở vùng trước tim. Những người có chứng đau này thường là những người hay lo lắng, đồng thời bị suy nhược về thể lực và tâm thần. Liệu pháp tâm lý và các thuốc trấn tĩnh thường có thể giải quyết được.

- Đau kiểu thấp khớp: Thường gọi là viêm quanh khớp vai cánh tay, hội chứng vai – bàn tay, hay gặp ở vai và tay trái. Đôi khi dùng các thuốc giảm đau thông thường cũng khỏi. Một số trường hợp phải dùng cocticoid. Tránh tiêm thuốc vào trong khớp nhất là khi bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông.

Xét nghiệm để tìm ra các triệu chứng sau nhồi máu cơ tim

Xét nghiệm để tìm ra các triệu chứng sau nhồi máu cơ tim( ảnh minh họa)

Trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim thoái triển có thể gặp xơ cứng cân gân tay, co rút và có thể dẫn đến Dupuytren.

- Chứng đau thắt ngực sau nhồi máu cơ tim: khi có dấu hiệu nhồi máu cơ tim tái phát, phải can thiệp như nhồi máu cơ tim cấp.

Phồng vách tim: Là hậu quả xa của nhồi máu xuyên thành tim. Biểu hiện: nghe tim có tiếng đập phụ ở thì tâm thu, trên mỏm tim. Xquang thấy hình ảnh một cung giãn nở thì tâm thu, chủ yếu ở bờ trái. Điện tâm đồ: có sự tồn tại của dấu hiệu “tổn thương”, đồng thời với dấu hiệu hoại tử.

Bệnh tim mạch là một loại bệnh nguy hiểm nếu không được can thiệp sớm nó có thể dẫn đến tử vong. Do đó, khi có triệu chứng : Đau ngực/ đau thắt ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, chân có dấu hiệu bị phù…. đã được bác sĩ kết luận hẹp tắc mạch vành, bệnh mạch vành thì bạn cần gọi điện hỏi thăm ý kiến Bác sĩ theo số: 0932 319 099 để được hướng dẫn liệu pháp phù hợp, bệnh này đặc biệt không được chủ quan. Hoặc bạn có thể đến trực tiếp phòng khám tim mạch tại 225 Trường Chinh Q.Thanh Xuân – Hà Nội để được các bác sĩ có chuyên môn về tim mạch thăm khám và tư vấn biện pháp hỗ trợ điều trị kịp thời.

Theo dieutri.vn

Đánh giá bài viết
1 bầu chọn /trung bình: 5
Quảng cáo cuối bài tin