Skip to content

Tổng quan về bệnh thông liên nhĩ

Bác Sĩ Tim Mạch 10.11.20152955 lượt xem
Bệnh thông liên nhĩ chiếm khoảng 5% đến 10% các trường hợp bệnh tim bẩm sinh. Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới: tỷ lệ gặp ở nữ so với nam là 2 : 1. Đa số các  bệnh nhân thông liên nhĩ không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành.

Bệnh thông liên nhĩ nguy hiểm như thế nào?

Đối với các trường hợp mắc bệnh thông liên nhĩ không được hỗ trợ điều trị triệt để, các người bệnh sẽ dần dần xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. Lâu dài người bệnh sẽ biểu hiện các dấu hiệu của sự quá tải buồng tim như rối loạn nhịp nhĩ ( nguy cơ tăng dần theo tuổi của bệnh nhân),tăng áp động mạch phổi, tăng sức cản mạch phổi, cuối cùng dẫn đến hậu quả tất yếu là suy tim xung huyết. Việc tồn tại lỗ thông liên nhĩ cũng là một trong các yếu tố thuận lợi dẫn đến tắc mạch nghịch thuờng.

Thông thường có bốn dạng thông liên nhĩ : Thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ hai, thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ nhất, thông liên nhĩ kiểu xoang tĩnh mạch và thông liên nhĩ thể xoang vành.

Giải pháp cho bệnh thông liên nhĩ

Các phương pháp hỗ trợ điều trị bao gồm: nội khoa, ngoại khoa và can thiệp thông tim (bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da)

Hỗ trợ điều trị nội khoa:

Được áp dụng cho các bệnh nhân chưa có chỉ định phẫu thuật hoặc quá giai đoạn chỉ định phẫu thuật.

- Nếu chưa có chỉ định phẫu thuật: cần theo dõi bệnh nhân định kỳ, không cần sử dụng thuốc. Nếu người bệnh có các tổn thương phối hợp, ví dụ rãnh xẻ ở van hai lá hoặc có sa van hai lá: cần có biện pháp phòng bệnh viêm nội tâm mạc.

- Theo dõi dấu hiệu lâm sàng, siêu âm tim cho các bệnh nhân 6- 12 tháng/lần.

- Trong các trường hợp bệnh nhân đến muộn hỗ trợ điều trị triệu chứng tăng áp ĐM phổi (bằng các thuốc nhóm Nitrat, chẹn canxi: diltiazem, Bosantan, Ilomedin),hỗ trợ điều trị suy tim (trợ tim, lợi tiểu...). Ngoài ra cần chú ý đến điều chỉnh các loạn nhịp tim mà chủ yếu là các rối loạn nhịp nhĩ (NTT nhĩ, nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ...),chống đông máu nếu có tình trạng tăng đông máu trong buồng tim, có huyết khối tĩnh mạch (nguy cơ tắc mạch nghịch thường) hoặc đó có tiến sử tắc mạch do cục máu đông (tai biến mạch nóo, tắc mạch chi...).

Tổng quan về bệnh thông liên nhĩ

Tổng quan về bệnh thông liên nhĩ

Hỗ trợ điều trị ngoại khoa: 

Mổ vá lỗ thông liên nhĩ dưới sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo.

- Chỉ định:

Tất cả các trường hợp bệnh thông liên nhĩ không phải do lỗ thứ phát đều có chỉ định mổ: thông liên nhĩ lỗ thứ 1, lỗ xoang vành, lỗ tĩnh mạch chủ duới...

Thông liên nhĩ có luồng thông lớn (lưu lượng qua van động mạch phổi lớn hơn nhiều so với lưu lượng qua van động mạch chủ: Qp/Qs >1, 5 lần). Chỉ định phẫu thuật ở những bệnh nhân có lỗ thông liên nhĩ lớn và có ảnh hưởng tới huyết động (thất phải giãn, tăng áp lực động mạch phổi...) hoặc có các biến chứng của bệnh ( như rối loạn nhịp tim, tắc mạch nghịch thường...)

- Một số chú ý đặc biệt:

Vấn đề tuổi: một số ít trường hợp, Thông Liên Nhĩ có thể tự đóng lại, do vậy không nên can thiệp ở trẻ dưới 1 tuổi nếu trẻ không có suy tim, không tăng áp động mạch phổi nhiều. Lý tưởng, nên mổ khi trẻ đó đủ lớn, khoảng 3- 4 tuổi nhưng không nên để muộn vỡ ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến cấu trúc, chức năng tim. Ở người lớn, nếu phát hiện ra bệnh, vẫn nên mổ đóng lỗ thông liên nhĩ khi áp lực và sức cản động mạch phổi chưa quá cao (sức cản động mạch phổi/sức cản động mạch chủ < 0, 7),độ bão hòa oxy động mạch >92%.

Đường mổ: Nếu bệnh nhân là nữ giới ở tuổi trưởng thành (đã hình thành đường giới hạn của vú) nên phẫu thuật theo đường phía dưới nếp lằn vú bên phải để bảo đảm tính thẩm mỹ cho bệnh nhân. Có thể áp dụng đường mổ tối thiểu nếu người bệnh là nam giới hoặc chưa đến tuổi trưởng thành. Một số trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới cũng áp dụng đường mổ sau bên cho các trường hợp bệnh nhân này.

Phẫu thuật bệnh thông liên nhĩ

Phẫu thuật bệnh thông liên nhĩ

Can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ:

Khi thông tim phải, người ta thực hiện bít lỗ Thông Liên Nhĩ bằng 1 thiết bị đặc biệt (giống chiếc ô nhỏ). Viện Tim mạch Việt nam đã bước đầu áp dụng kỹ thuật này từ tháng 10/2000. Đến nay đã có hơn 1000 bệnh nhân được hỗ trợ điều trị thành công bằng phương pháp hiệu quả này.

- Chỉ định:

Thông liên nhĩ lỗ thứ phát, các loại thông liên nhĩ khác (lỗ thứ nhất, xoang tĩnh mạch, xoang vành...) không bít được bằng dụng cụ qua da.

Tương tự như chỉ định phẫu thuật, nhưng chỉ áp dụng được với những trường hợp có lỗ thông kích thước không quá lớn (<40 mm) và phải có các gờ xung quanh mép lỗ thông liên nhĩ đủ rộng (>4 mm) (riêng gờ động mạch chủ có thể không có) để thiết bị bít có đủ chỗ bám.

Với những lỗ thông nhỏ, luồng thông nhỏ, ít có ảnh hưởng tới huyết động, ý kiến cũng chưa thống nhất: có tác giả đề nghị bít tất cả các lỗ thông liên nhĩ dù nhỏ.

Tất cả các bệnh nhân sau bít lỗ Thông Liên Nhĩ được dùng Aspirin trong vòng 6 tháng và phòng viêm nội tâm mạc trong vòng 1 năm.

Tiến triển sau khi được hỗ trợ điều trị

Những trường hợp bệnh thông liên nhĩ nếu lỗ thông đóng sớm cả trong trường hợp tự đóng hay phẫu thuật thì thường trẻ nhỏ sẽ khỏi hẳn. Chỉ cần theo dõi và khám định kỳ trong khoảng 3 năm. Các buồng tim sẽ nhỏ lại, áp lực động mạch phổi sẽ dần về bình thường.  Lỗ thông liên nhĩ đóng càng muộn thì các thay đổi về cấu trúc và huyết động càng chậm hồi phục.

*Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.

Tham khảo Hội Tim mạch Việt Nam

Đánh giá bài viết
1 bầu chọn /trung bình: 5
Quảng cáo cuối bài tin